Việc chuyển lợi nhuận từ Việt Nam ra nước ngoài là nghĩa vụ quan trọng của doanh nghiệp FDI, đi kèm các quy định chặt chẽ về thuế, báo cáo và quản lý ngoại hối. Bạn đã nắm rõ các điều kiện, thủ tục và thời điểm chuyển lợi nhuận chưa? Thuận Việt TN sẽ đồng hành, cung cấp hướng dẫn chi tiết và giải pháp thực tiễn, giúp doanh nghiệp thực hiện đúng nghĩa vụ, tối ưu hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro pháp lý.
1. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài – Quy định chung doanh nghiệp FDI cần biết
1.1 Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài là gì?
Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài là hoạt động mà nhà đầu tư nước ngoài thực hiện việc chuyển một phần lợi nhuận hợp pháp từ các hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam ra ngoài lãnh thổ Việt Nam. Theo Điều 2 Thông tư 186/2010/TT-BTC, lợi nhuận này chỉ được coi là hợp pháp khi doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định pháp luật.
Lợi nhuận có thể được chuyển ra bằng tiền mặt theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối hoặc bằng hiện vật, với giá trị hiện vật được quy đổi theo quy định pháp luật về xuất nhập khẩu hàng hóa và các quy định liên quan khác.
1.2 Ai phải thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài?
Theo Điều 1 Thông tư 186/2010/TT-BTC, các đối tượng phải thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài là những pháp nhân hoạt động đầu tư tại Việt Nam, bao gồm:
- Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư trực tiếp tại Việt Nam
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo quy định tại Điều 21 – 25 Luật Đầu tư 2005.
- Những nhà đầu tư này khi có lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tại Việt Nam phải thực hiện chuyển ra nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư Thông tư 186/2010/TT-BTC.
- Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư gián tiếp tại Việt Nam
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư gián tiếp (ví dụ: mua cổ phiếu, trái phiếu) theo Điều 26 Luật Đầu tư 2005.
- Việc chuyển lợi nhuận từ các khoản đầu tư gián tiếp này thực hiện theo quy định pháp luật liên quan, không thuộc trực tiếp Thông tư 186.
Chiếu theo quy định hiện hành của Luật Đầu tư 2020, hoạt động đầu tư ra nước ngoài được thực hiện theo Điều 52 Luật Đầu tư 2020, với các hình thức sau:
- Thành lập tổ chức kinh tế tại nước tiếp nhận đầu tư theo quy định pháp luật nước sở tại.
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng tại nước ngoài.
- Góp vốn, mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý.
- Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, định chế tài chính trung gian tại nước ngoài.
- Các hình thức đầu tư khác theo quy định pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư.
Đây là nghĩa vụ phát sinh từ quyền đầu tư trực tiếp tại Việt Nam và chỉ được thực hiện khi các nghĩa vụ về thuế, phí và các khoản tài chính khác đã được doanh nghiệp hoàn tất.
1.3 Các loại lợi nhuận có thể chuyển ra nước ngoài
Căn cứ Điều 2 Thông tư 186/2010/TT-BTC, lợi nhuận chuyển ra nước ngoài được chia thành các loại sau:
- Theo hình thức:
- Bằng tiền: Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
- Bằng hiện vật: Giá trị hiện vật được quy đổi theo quy định về xuất nhập khẩu hàng hóa và các văn bản pháp luật liên quan.
- Theo nguồn lợi nhuận:
- Lợi nhuận từ chuyển nhượng vốn: Bao gồm lợi nhuận từ bán cổ phần, phần vốn góp trong các doanh nghiệp tại Việt Nam.
- Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư vốn: Cổ tức, lợi nhuận được chia từ việc góp vốn vào công ty, tổ chức tại Việt Nam.
- Lãi tiền gửi: Lợi nhuận thu được từ hoạt động gửi tiết kiệm tại Việt Nam.
- Lợi nhuận từ đầu tư cổ phiếu, trái phiếu: Thu nhập từ hoạt động mua bán cổ phiếu, trái phiếu trong nước.
- Lợi nhuận từ bán bản quyền, nhượng quyền thương mại: Khoản thu từ việc chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, quyền kinh doanh tại Việt Nam.
- Lợi nhuận khác: Các khoản thu nhập hợp pháp phát sinh tại Việt Nam được phép chuyển ra nước ngoài.
Việc xác định đúng nguồn lợi nhuận là cơ sở để doanh nghiệp FDI thực hiện thủ tục chuyển lợi nhuận hợp pháp. Thuận Việt TN luôn khuyến nghị các nhà đầu tư rà soát kỹ nguồn lợi nhuận trước khi chuyển nhằm tránh vi phạm pháp luật về thuế và ngoại hối.
1.4 Các hình thức chuyển lợi nhuận ra nước ngoài phổ biến
Khi chuyển lợi nhuận từ Việt Nam ra nước ngoài, nhà đầu tư FDI có thể thực hiện theo nhiều hình thức, phù hợp với loại lợi nhuận và quy định pháp luật. Việc lựa chọn hình thức chuyển đúng sẽ giúp đảm bảo tuân thủ pháp luật về quản lý ngoại hối, thuế và đầu tư.
- Chuyển lợi nhuận bằng tiền
Đây là hình thức phổ biến nhất và được pháp luật Việt Nam hướng dẫn cụ thể:
- Lợi nhuận được chuyển ra bằng tiền có thể thông qua ngân hàng thương mại được phép giao dịch ngoại tệ;
- Phải thực hiện theo các quy định về quản lý ngoại hối, bao gồm việc khai báo, nộp hồ sơ chứng minh quyền lợi và báo cáo tài chính của doanh nghiệp;
- Pháp luật yêu cầu nhà đầu tư nộp đầy đủ thuế TNDN và các khoản nghĩa vụ tài chính trước khi chuyển lợi nhuận bằng tiền ra nước ngoài.
Ví dụ: Nhà đầu tư A nhận cổ tức từ công ty tại Việt Nam, sau khi doanh nghiệp đã nộp thuế TNDN và báo cáo tài chính đã kiểm toán, A có thể chuyển số tiền cổ tức này về tài khoản nước ngoài thông qua ngân hàng.
- Chuyển lợi nhuận bằng hiện vật
Trong một số trường hợp, lợi nhuận có thể chuyển ra dưới dạng hiện vật, ví dụ: hàng hóa, thiết bị, vật tư:
- Giá trị hiện vật phải được quy đổi sang tiền Việt Nam theo quy định của pháp luật về xuất nhập khẩu hàng hóa;
- Doanh nghiệp phải chứng minh tính hợp pháp và nguồn gốc lợi nhuận bằng hồ sơ, báo cáo tài chính và các giấy tờ liên quan;
- Việc chuyển hiện vật ra nước ngoài phải tuân thủ quy định về xuất khẩu hàng hóa và các quy định khác của pháp luật liên quan.
- Kết hợp nhiều hình thức
Trong thực tế, một số nhà đầu tư có thể kết hợp chuyển lợi nhuận bằng tiền và hiện vật tùy theo nhu cầu, khả năng thanh toán và điều kiện hợp đồng:
- Ví dụ: một phần lợi nhuận chia ra bằng tiền mặt, phần khác được chuyển dưới dạng hàng hóa xuất khẩu;
- Việc này yêu cầu doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ đầy đủ cho cả hai hình thức, đảm bảo tuân thủ pháp luật về thuế, ngoại hối và xuất nhập khẩu.
Thuận Việt TN có thể hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp lựa chọn hình thức chuyển lợi nhuận phù hợp, hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ và thực hiện thông báo theo đúng quy định, giúp nhà đầu tư giảm thiểu rủi ro pháp lý và đảm bảo quyền lợi hợp pháp.
2. Điều kiện pháp lý để chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
2.1 Doanh nghiệp FDI cần hoàn tất nghĩa vụ thuế trước khi chuyển lợi nhuận
Trước khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, doanh nghiệp FDI phải hoàn thành tất cả nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam, bao gồm nộp đầy đủ thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và các khoản thuế liên quan theo quy định pháp luật. Việc này căn cứ vào Điều 2 Thông tư 186/2010/TT-BTC và các quy định hiện hành về quản lý thuế.
Nhà đầu tư nước ngoài chỉ được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài sau khi doanh nghiệp nơi họ góp vốn đã nộp báo cáo tài chính đã kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế TNDN của năm tài chính. Trường hợp còn lỗ lũy kế, phần lợi nhuận chưa đủ điều kiện sẽ không được phép chuyển ra ngoài.
2.2 Báo cáo tài chính và hồ sơ chứng minh quyền lợi của nhà đầu tư
Để thực hiện chuyển lợi nhuận, doanh nghiệp FDI phải chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ chứng minh quyền lợi của nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm:
- Báo cáo tài chính đã kiểm toán của doanh nghiệp;
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN của năm phát sinh lợi nhuận;
- Hồ sơ chứng minh lợi nhuận hợp pháp được chia theo quy định của Luật Đầu tư và Thông tư 186/2010/TT-BTC;
- Các giấy tờ chứng minh các khoản lợi nhuận đã tái đầu tư hoặc đã sử dụng cho chi phí sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam.
Việc chuẩn bị hồ sơ đầy đủ không chỉ đảm bảo tuân thủ pháp luật mà còn giúp nhà đầu tư tránh các rủi ro về xử lý vi phạm.
2.3 Các điều kiện khác theo quy định pháp luật
Ngoài nghĩa vụ thuế và hồ sơ tài chính, nhà đầu tư FDI cần tuân thủ các điều kiện khác sau:
- Đối tượng áp dụng
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo Điều 21–25 Luật Đầu tư 2005;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư gián tiếp tại Việt Nam theo Điều 26 Luật Đầu tư 2005, phải thực hiện chuyển lợi nhuận theo quy định pháp luật liên quan.
- Hình thức chuyển lợi nhuận
- Bằng tiền: Theo quy định pháp luật về quản lý ngoại hối;
- Bằng hiện vật: Thực hiện quy đổi giá trị hiện vật theo quy định pháp luật về xuất nhập khẩu hàng hóa và các quy định liên quan.
- Xác định số lợi nhuận được chuyển
- Lợi nhuận hàng năm: Căn cứ trên báo cáo tài chính đã kiểm toán, tờ khai quyết toán thuế TNDN, cộng các khoản lợi nhuận chưa chuyển từ năm trước, trừ các khoản tái đầu tư hoặc chi phí sử dụng tại Việt Nam;
- Lợi nhuận khi kết thúc hoạt động đầu tư: Tổng số lợi nhuận thu được trừ đi các khoản đã sử dụng hoặc đã chuyển ra ngoài trước đó.
- Thông báo trước khi chuyển lợi nhuận: Nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp được uỷ quyền phải gửi thông báo chuyển lợi nhuận ra nước ngoài cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, ít nhất 07 ngày làm việc trước khi thực hiện chuyển lợi nhuận, theo mẫu ban hành kèm Thông tư 186/2010/TT-BTC.
- Trách nhiệm của doanh nghiệp nơi nhà đầu tư góp vốn: Doanh nghiệp FDI có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước liên quan đến lợi nhuận của nhà đầu tư, đảm bảo số lợi nhuận chuyển ra là hợp pháp và minh bạch.
Việc tuân thủ các điều kiện trên giúp nhà đầu tư FDI đảm bảo hợp pháp khi chuyển lợi nhuận, đồng thời tránh các rủi ro vi phạm quy định pháp luật Việt Nam. Trong quá trình thực hiện, Thuận Việt TN có thể tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ, thực hiện thủ tục thông báo và đảm bảo đúng thời hạn, giúp quá trình chuyển lợi nhuận diễn ra thuận lợi, an toàn và minh bạch.
3. Hướng dẫn thực hiện chuyển lợi nhuận từ Việt Nam ra nước ngoài
Việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài đòi hỏi nhà đầu tư FDI tuân thủ đầy đủ các quy định về thuế, ngoại hối và báo cáo tài chính. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết từng bước để thực hiện đúng pháp luật.
3.1 Hồ sơ, giấy tờ cần chuẩn bị
Trước khi chuyển lợi nhuận, nhà đầu tư cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ để chứng minh quyền lợi hợp pháp:
- Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của doanh nghiệp trong năm tài chính có lợi nhuận;
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) của năm tài chính, đã hoàn tất nghĩa vụ thuế với Nhà nước;
- Văn bản thông báo về việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo mẫu ban hành kèm Thông tư 186/2010/TT-BTC;
- Các hồ sơ chứng minh quyền sở hữu và lợi nhuận hợp pháp (ví dụ: quyết định chia lợi nhuận của công ty, hợp đồng góp vốn, biên bản họp hội đồng quản trị/phê duyệt cổ tức);
- Nếu chuyển lợi nhuận bằng hiện vật, cần giấy tờ liên quan đến xuất khẩu hàng hóa và định giá hiện vật theo quy định pháp luật.
Lưu ý: Hồ sơ phải đầy đủ, chính xác và được lập theo quy định để tránh chậm trễ hoặc từ chối chuyển lợi nhuận.
3.2 Quy trình nộp hồ sơ tại ngân hàng và cơ quan thuế
- Nộp hồ sơ tại ngân hàng thương mại:
- Ngân hàng sẽ kiểm tra hồ sơ về ngoại hối, xác minh tính hợp pháp của khoản lợi nhuận và báo cáo tài chính;
- Sau khi hồ sơ hợp lệ, ngân hàng sẽ thực hiện chuyển khoản ra nước ngoài theo lệnh của nhà đầu tư.
- Thông báo với cơ quan thuế:
- Nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp được ủy quyền phải gửi thông báo chuyển lợi nhuận ra nước ngoài đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp, ít nhất 07 ngày làm việc trước khi chuyển;
- Cơ quan thuế sẽ kiểm tra nghĩa vụ thuế đã hoàn tất và xác nhận hồ sơ hợp lệ.
Lưu ý: Việc thực hiện đúng quy trình tại cả ngân hàng và cơ quan thuế là bắt buộc để đảm bảo tính hợp pháp và tránh vi phạm hành chính.
3.2 Lưu ý khi kê khai và nộp báo cáo
- Kê khai đúng số lợi nhuận được chuyển: dựa trên báo cáo tài chính đã kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế TNDN, loại trừ các khoản đã tái đầu tư hoặc sử dụng cho chi phí hợp pháp khác;
- Chuyển lợi nhuận đúng thời điểm: theo quy định, có thể chuyển hàng năm sau khi kết thúc năm tài chính hoặc khi kết thúc hoạt động đầu tư tại Việt Nam;
- Bảo quản hồ sơ gốc: báo cáo tài chính, tờ khai thuế, văn bản thông báo phải lưu giữ để phục vụ kiểm tra hoặc đối chiếu khi cơ quan nhà nước yêu cầu;
- Đảm bảo tuân thủ các quy định về ngoại hối và xuất nhập khẩu nếu chuyển lợi nhuận bằng tiền hay hiện vật;
Trong trường hợp vướng mắc, nhà đầu tư có thể liên hệ Thuận Việt TN để được tư vấn, hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ, thực hiện thông báo và chuyển lợi nhuận đúng quy định, giúp giảm thiểu rủi ro pháp lý.
4. Khi nào nhà đầu tư FDI được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài?
Việc xác định thời điểm và kỳ hạn chuyển lợi nhuận là yếu tố quan trọng để đảm bảo tuân thủ pháp luật, tránh rủi ro về thuế và ngoại hối đối với nhà đầu tư FDI tại Việt Nam.
4.1 Chuyển lợi nhuận hàng năm
Nhà đầu tư nước ngoài có thể chuyển số lợi nhuận được chia hoặc thu được từ hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài hàng năm, sau khi kết thúc năm tài chính. Tuy nhiên, việc chuyển này chỉ được thực hiện khi:
- Doanh nghiệp mà nhà đầu tư tham gia đã hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước Việt Nam theo quy định;
- Doanh nghiệp đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
- Doanh nghiệp đã nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tài chính đó.
- Việc này giúp đảm bảo rằng mọi nghĩa vụ thuế đã được thực hiện trước khi lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài, tránh vi phạm pháp luật về thuế và ngoại hối.
4.2 Chuyển lợi nhuận khi kết thúc hoạt động đầu tư
Trong trường hợp nhà đầu tư kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam, lợi nhuận còn lại từ toàn bộ quá trình đầu tư có thể được chuyển ra nước ngoài. Điều kiện áp dụng tương tự:
- Doanh nghiệp liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước Việt Nam;
- Báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đã được nộp;
- Nhà đầu tư phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo Luật Quản lý thuế đối với khoản lợi nhuận được chuyển.
Điều này đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp cho toàn bộ quá trình đầu tư, đặc biệt đối với việc chuyển lợi nhuận khi chấm dứt dự án.
4.3 Trách nhiệm của doanh nghiệp tại Việt Nam
Doanh nghiệp nơi nhà đầu tư nước ngoài tham gia góp vốn có trách nhiệm đảm bảo hoàn thành mọi nghĩa vụ tài chính với Nhà nước Việt Nam liên quan đến thu nhập hình thành khoản lợi nhuận.
Điều này bao gồm:
- Hoàn tất nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Báo cáo tài chính và các hồ sơ liên quan;
- Hỗ trợ nhà đầu tư trong việc chứng minh quyền hợp pháp của lợi nhuận khi chuyển ra nước ngoài.
Thực hiện đầy đủ các trách nhiệm này giúp doanh nghiệp và nhà đầu tư tránh rủi ro pháp lý, đồng thời đảm bảo quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư nước ngoài.
5. Thủ tục thông báo chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
Theo Điều 5 Thông tư 186/2010/TT-BTC, trước khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp được ủy quyền phải:
- Gửi thông báo theo mẫu ban hành kèm Thông tư 186 đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp;
- Thời hạn: Ít nhất 07 ngày làm việc trước khi chuyển lợi nhuận.
Việc thông báo đúng thủ tục giúp đảm bảo tuân thủ pháp luật, tránh rủi ro xử phạt. Thuận Việt TN có thể hỗ trợ soạn thảo và nộp thông báo chính xác, đầy đủ hồ sơ cho nhà đầu tư.
6. Những câu hỏi thường gặp về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
Thuận Việt TN giải đáp các thắc mắc phổ biến của doanh nghiệp và nhà đầu tư về việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, nhằm giúp thực hiện đúng quy định, tránh rủi ro pháp lý.
6.1 Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài có phải nộp thuế TNCN không?
Cá nhân cư trú tại Việt Nam phải chịu thuế TNCN đối với thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, bao gồm lợi nhuận phát sinh tại Việt Nam và chuyển ra nước ngoài.
- Thu nhập từ đầu tư vốn, lãi tiền gửi, lãi trái phiếu: áp dụng thuế suất 5%.
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp: 0,1% hoặc 20% tùy trường hợp.
- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại, bản quyền: 5%.
Cá nhân không cư trú tại Việt Nam chỉ chịu thuế TNCN đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam, với mức thuế tương tự tùy loại thu nhập.
(Căn cứ: Luật Thuế TNCN 2007, Luật Quản lý Thuế 2019, Thông tư 111/2013/TT-BTC)
6.2 Trường hợp nào được miễn hoặc giảm thuế TNCN?
Một số lợi nhuận chuyển ra nước ngoài có thể được miễn hoặc giảm thuế TNCN:
- Miễn thuế: Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở duy nhất, thừa kế/quà tặng giữa cha/mẹ và con, lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi trái phiếu Chính phủ.
- Giảm thuế: Trường hợp cá nhân gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc bệnh hiểm nghèo, mức giảm tối đa không vượt quá số thuế phải nộp.
(Căn cứ: Khoản 1, Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, Điều 5 Luật Thuế TNCN 2007)
6.3 Nghĩa vụ tài chính có được thực hiện khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài không?
Lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài chuyển từ Việt Nam ra nước ngoài là lợi nhuận hợp pháp được chia hoặc thu được từ hoạt động đầu tư trực tiếp, sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam.
Lợi nhuận này có thể chuyển ra bằng:
- Tiền, theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;
- Hiện vật, với giá trị quy đổi theo pháp luật về xuất nhập khẩu hàng hóa và các quy định liên quan.
Như vậy, trước khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, tất cả nghĩa vụ tài chính phải được hoàn tất, đảm bảo việc chuyển lợi nhuận diễn ra hợp pháp và đúng quy định.
(Căn cứ: Điều 2 Thông tư 186/2010/TT-BTC)
6.4 Thời điểm kê khai và nộp thuế lợi nhuận chuyển ra nước ngoài
Thời điểm kê khai và nộp thuế phụ thuộc vào từng loại lợi nhuận và từng trường hợp:
- Tổ chức/cá nhân chi trả thu nhập khấu trừ thuế: nộp theo thời điểm kê khai và nộp thuế của tổ chức/cá nhân trả thu nhập.
- Cá nhân tự kê khai: phải kê khai và nộp thuế trước khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hoặc theo thời hạn quy định.
(Căn cứ: Luật Quản lý Thuế 2019, Luật Thuế TNCN 2007, Thông tư 111/2013/TT-BTC)
6.5 Có thể chuyển lợi nhuận vào tài khoản của nhà đầu tư tại Việt Nam không?
Lợi nhuận chuyển ra nước ngoài bằng tiền phải thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp, không được chuyển trực tiếp vào tài khoản cá nhân tại Việt Nam.
Trường hợp doanh nghiệp giải thể, phá sản, chấm dứt tồn tại, hoặc chuyển nhượng dự án: nhà đầu tư có thể dùng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ hoặc VND tại ngân hàng được phép để thực hiện chuyển vốn và lợi nhuận hợp pháp ra nước ngoài.
(Căn cứ: Khoản 1, Điều 9 Thông tư 06/2019/TT-NHNN)
Doanh nghiệp FDI chuyển lợi nhuận ra nước ngoài – Hỗ trợ từ Thuận Việt TN
Việc nắm rõ và tuân thủ quy định về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài là yếu tố then chốt để doanh nghiệp FDI hoạt động hợp pháp, đảm bảo nghĩa vụ tài chính với Nhà nước Việt Nam và duy trì uy tín với đối tác, nhà đầu tư. Quá trình này đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng về hồ sơ, báo cáo tài chính, cũng như hiểu rõ các quy định về thuế, ngoại hối và quản lý lợi nhuận.
Tại Thuận Việt TN, chúng tôi cung cấp giải pháp hỗ trợ toàn diện cho doanh nghiệp FDI, bao gồm:
- Tư vấn chi tiết về điều kiện pháp lý, thủ tục và các hình thức chuyển lợi nhuận phù hợp theo quy định hiện hành;
- Hướng dẫn lập hồ sơ đầy đủ, chính xác, đảm bảo nghĩa vụ tài chính đã hoàn tất trước khi chuyển lợi nhuận;
- Rà soát, theo dõi và hỗ trợ nộp báo cáo, thông báo chuyển lợi nhuận đúng hạn, giảm thiểu rủi ro chậm nộp hoặc vi phạm;
- Hỗ trợ giải đáp các vướng mắc, phản hồi yêu cầu từ cơ quan thuế và cơ quan quản lý đầu tư liên quan.
Với kinh nghiệm thực tiễn và hiểu biết sâu về pháp luật đầu tư nước ngoài, Thuận Việt TN cam kết đồng hành cùng doanh nghiệp FDI để thực hiện chuyển lợi nhuận một cách hợp pháp – minh bạch – hiệu quả, giúp tối ưu hóa quản lý tài chính và giảm thiểu rủi ro pháp lý.