Chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo có phải nộp thuế TNCN và nộp bao nhiêu?

Trong bối cảnh đầu tư khởi nghiệp ngày càng sôi động, việc chuyển nhượng phần vốn góp không chỉ là bài toán lợi nhuận mà còn liên quan trực tiếp đến nghĩa vụ thuế và rủi ro pháp lý. Nhiều nhà đầu tư băn khoăn liệu chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo có được miễn, giảm thuế TNCN hay không và thủ tục thực hiện thế nào cho đúng. Bài viết do Thuận Việt TN giải đáp sẽ giúp bạn hiểu rõ quy định, tránh sai sót và tối ưu quyền lợi hợp pháp.
24 tháng 12, 2025 bởi
Web Admin
| Chưa có bình luận

1. Chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo là gì? 

Trước khi xác định nghĩa vụ thuế khi chuyển nhượng vốn, cần làm rõ thế nào là doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo và bản chất của hoạt động chuyển nhượng phần vốn góp trong loại hình doanh nghiệp đặc thù này.

Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 01/2018/TT-BKHCN, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo là doanh nghiệp:

  • Có khả năng tăng trưởng nhanh,
    Dựa trên việc khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ hoặc mô hình kinh doanh mới,
  • Thời gian hoạt động không quá 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.

Đồng thời, khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 98/2023/QH15 tiếp tục khẳng định: Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo là doanh nghiệp được thành lập hợp pháp để hiện thực hóa các ý tưởng kinh doanh dựa trên công nghệ, tài sản trí tuệ, mô hình kinh doanh mới, có tiềm năng tăng trưởng nhanh và đột phá.

Trên cơ sở đó, có thể hiểu: Chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo là việc cá nhân hoặc tổ chức chuyển giao quyền sở hữu phần vốn đã góp trong doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo cho cá nhân, tổ chức khác theo thỏa thuận, làm thay đổi cơ cấu chủ sở hữu của doanh nghiệp.

Hoạt động này vừa là giao dịch dân sự – thương mại, vừa là giao dịch tài chính làm phát sinh nghĩa vụ thuế, trong đó thuế thu nhập cá nhân là nghĩa vụ trọng tâm đối với bên chuyển nhượng là cá nhân.

2. Thuế suất thuế TNCN áp dụng khi chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo là bao nhiêu?

Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo được pháp luật xác định là thu nhập từ chuyển nhượng vốn và thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân. Mức thuế suất áp dụng được phân biệt rõ theo tình trạng cư trú của cá nhân.

Căn cứ khoản 2 Điều 23 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 2 Luật Sửa đổi các luật về thuế năm 2014, cùng với Điều 28 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, thuế suất được áp dụng như sau:

2.1 Đối với cá nhân cư trú

Cá nhân cư trú khi phát sinh thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo sẽ áp dụng:

Thuế suất: 20% trên thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn.

Thu nhập tính thuế được xác định là phần chênh lệch giữa giá chuyển nhượng và giá vốn ban đầu sau khi trừ các chi phí hợp lệ liên quan đến giao dịch chuyển nhượng.

2.2 Đối với cá nhân không cư trú

Theo Điều 28 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú được xác định:

Thuế suất: 0,1% trên tổng số tiền chuyển nhượng (giá bán), không phân biệt lãi hay lỗ.

Mức thuế này được áp dụng trực tiếp trên giá trị chuyển nhượng, không trừ giá vốn và chi phí, và không phụ thuộc việc giao dịch được thực hiện tại Việt Nam hay ở nước ngoài, miễn là việc chuyển nhượng vốn phát sinh tại tổ chức, cá nhân Việt Nam.

3. Chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo có được miễn, giảm thuế TNCN không? Cách xác định số thuế được giảm theo Thông tư 111

Để xác định cụ thể việc chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo có thuộc diện được miễn, giảm thuế TNCN hay không, trước hết cần làm rõ các quy định pháp lý hiện hành về chính sách miễn thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn khởi nghiệp sáng tạo. Nội dung này được trình bày chi tiết ngay sau đây.

3.1 Quy định về miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng vốn khởi nghiệp sáng tạo

Căn cứ khoản 2 Điều 10 Nghị quyết 198/2025/QH15, chính sách hỗ trợ thuế đối với hoạt động khởi nghiệp sáng tạo được quy định như sau: Miễn thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập từ:

  • Chuyển nhượng cổ phần;
  • Chuyển nhượng phần vốn góp;
  • Chuyển nhượng quyền góp vốn;
  • Quyền mua cổ phần, phần vốn góp vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.

Như vậy, thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo được miễn 100% thuế thu nhập cá nhân.

3.2 Cách xác định số thuế được giảm theo Thông tư  111

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 111/2013/TT-BTC, việc xác định số thuế thu nhập cá nhân được giảm được thực hiện theo quy định sau:

(1) Nguyên tắc xét giảm thuế

Việc xét giảm thuế được thực hiện theo năm tính thuế. Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo trong năm nào thì được xét giảm số thuế phải nộp của năm đó.

(2) Số thuế làm căn cứ xét giảm

Là tổng số thuế TNCN phải nộp trong năm, bao gồm:

  • Thuế đã nộp hoặc đã khấu trừ đối với các khoản thu nhập từ: đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, bản quyền, nhượng quyền thương mại, thừa kế, quà tặng.
  • Thuế phải nộp đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công.

(3) Căn cứ xác định mức thiệt hại

Mức thiệt hại được xác định bằng tổng chi phí thực tế để khắc phục thiệt hại trừ (-) các khoản bồi thường từ tổ chức bảo hiểm hoặc từ tổ chức, cá nhân gây ra thiệt hại (nếu có).

(4) Cách xác định số thuế được giảm

  • Trường hợp số thuế phải nộp lớn hơn mức độ thiệt hại → Số thuế được giảm bằng mức độ thiệt hại.
  • Trường hợp số thuế phải nộp nhỏ hơn mức độ thiệt hại → Số thuế được giảm bằng số thuế phải nộp.

Như vậy, việc giảm thuế TNCN theo Thông tư 111 chỉ được xem xét khi người nộp thuế phát sinh thiệt hại thực tế do các sự kiện bất khả kháng và số thuế được giảm không vượt quá nghĩa vụ thuế phải nộp trong năm, bảo đảm đúng nguyên tắc hỗ trợ nhưng vẫn tuân thủ chặt chẽ quy định pháp luật về thuế.

Thực hiện chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo đúng quy định cùng Thuận Việt TN

Việc nắm rõ chính sách miễn, giảm thuế TNCN khi chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo là yếu tố then chốt giúp nhà đầu tư và cá nhân chuyển nhượng tối ưu nghĩa vụ thuế và tránh rủi ro pháp lý. Tại Thuận Việt TN, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn toàn diện, bao gồm:

  • Xác định điều kiện miễn, giảm thuế: Tư vấn cụ thể trường hợp được miễn thuế theo Nghị quyết 198/2025/QH15 và các văn bản liên quan.
  • Hướng dẫn tính thuế và kê khai thuế TNCN: Hỗ trợ xác định thu nhập tính thuế, thuế suất áp dụng và quy trình kê khai khi chuyển nhượng phần vốn góp.
  • Tư vấn xử lý rủi ro pháp lý: Đồng hành xử lý các vướng mắc về hồ sơ, chứng từ, tránh sai sót khi quyết toán và làm việc với cơ quan thuế.

Với kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực thuế và đầu tư, Thuận Việt TN cam kết hỗ trợ khách hàng thực hiện chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo đúng quy định, an toàn pháp lý và hiệu quả tài chính cao nhất.


Đăng nhập để viết bình luận