Hướng dẫn chi tiết nhà đầu tư mua cổ phần, mua phần vốn góp hiệu quả

Mua cổ phần, mua phần vốn góp doanh nghiệp là cách nhanh chóng để nhà đầu tư tham gia vào hoạt động kinh doanh hiện hữu mà không cần thành lập doanh nghiệp mới. Tuy nhiên, nếu không hiểu rõ quy định pháp luật và các bước thực hiện, nhà đầu tư có thể đối mặt với rủi ro về pháp lý, tài chính và quyền lợi sở hữu. Bài viết này của Thuận Việt TN sẽ hướng dẫn chi tiết từ A đến Z, giúp nhà đầu tư thực hiện giao dịch mua cổ phần, mua phần vốn góp một cách an toàn, minh bạch và hiệu quả, đồng thời tối ưu hóa quyền lợi và hạn chế tối đa tranh chấp.
21 tháng 12, 2025 bởi
Web Admin
| Chưa có bình luận


1. Mua cổ phần, mua phần vốn góp doanh nghiệp là gì? Ai có quyền mua cổ phần, mua phần vốn góp của doanh nghiệp

Mua cổ phần, mua phần vốn góp doanh nghiệp là một hình thức đầu tư phổ biến, giúp nhà đầu tư trở thành thành viên của doanh nghiệp mà không cần thành lập công ty mới. Vậy thực chất mua cổ phần, mua phần vốn góp doanh nghiệp là gì, ai có quyền tham gia vào giao dịch này, và những quy định pháp lý nào cần lưu ý? Những vấn đề này sẽ được giải đáp chi tiết trong phần nội dung dưới đây.

1.1 Thế nào là mua phần vốn góp doanh nghiệp?

Mua cổ phần, mua phần vốn góp là một hình thức phổ biến để nhà đầu tư tham gia vào tổ chức kinh tế hiện có, như công ty TNHH, công ty hợp danh hay các tổ chức kinh tế khác, bằng cách nhận chuyển nhượng một phần quyền sở hữu vốn từ các thành viên hiện hữu. Theo Điều 25 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư có thể trở thành thành viên của tổ chức kinh tế thông qua việc mua cổ phần hoặc mua cổ phần, mua phần vốn góp, mà không cần phải thành lập doanh nghiệp mới, giúp tiết kiệm thời gian, chi phí và tối ưu hóa lợi ích đầu tư. Cụ thể quy định như sau:

Điều 25. Hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp

1. Nhà đầu tư được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:

a) Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;

b) Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;

c) Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

2. Nhà đầu tư mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:

a) Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;

b) Mua phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;

c) Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh;

d) Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.

Tóm lại, mua phần vốn góp là cách thức đầu tư hợp pháp, nhanh chóng và linh hoạt, giúp nhà đầu tư trở thành thành viên của tổ chức kinh tế hiện có thông qua việc nhận chuyển nhượng vốn từ các thành viên hiện hữu.

1.2 Quyền mua cổ phần, mua phần vốn góp của doanh nghiệp

Việc mua cổ phần, mua phần vốn góp của doanh nghiệp có một số điểm quan trọng cần lưu ý như sau:

Thứ nhất, về đối tượng áp dụng:

  • Mua cổ phần, mua phần vốn góp chỉ áp dụng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) và công ty hợp danh.
  • Với công ty cổ phần, vốn được thể hiện dưới dạng cổ phần.
  • Với doanh nghiệp tư nhân, vốn do chủ doanh nghiệp tự đăng ký và chịu trách nhiệm.

Thứ hai, về chủ thể có quyền mua cổ phần, mua phần vốn góp: Theo pháp luật hiện hành, tổ chức và cá nhân đều có quyền góp vốn, mua cổ phần hoặc phần vốn góp vào công ty TNHH, công ty hợp danh hoặc công ty cổ phần.

Ngoại lệ: Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn để thu lợi riêng, và các đối tượng bị cấm theo quy định về cán bộ, công chức.

Thứ ba, về chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp theo loại hình công ty:

- Công ty TNHH: Công ty có thể mua lại cổ phần, phần vốn góp khi thành viên yêu cầu, đặc biệt nếu thành viên đó bỏ phiếu không tán thành nghị quyết về sửa đổi, bổ sung Điều lệ liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên.

Nếu công ty không mua lại, thành viên có quyền chuyển nhượng cho thành viên khác hoặc người ngoài công ty, nhưng phải tuân thủ các điều kiện:

  • Chào bán trước cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ vốn góp và cùng điều kiện.
  • Nếu các thành viên còn lại không mua hết trong 30 ngày, phần vốn còn lại mới được chuyển nhượng cho người ngoài.

Trường hợp đặc biệt: thành viên là cá nhân chết mà người thừa kế không muốn tham gia, thành viên là tổ chức giải thể/phá sản, hoặc việc tặng vốn không được chấp thuận, phần vốn sẽ được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định.

- Công ty hợp danh: Theo Khoản 3, Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên hợp danh không được chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp cho người khác nếu không có sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.

2. Các hình thức mua cổ phần, mua phần vốn góp doanh nghiệp phổ biến 

Theo Điều 25 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư có thể trở thành thành viên của tổ chức kinh tế thông qua nhiều hình thức mua cổ phần, mua phần vốn góp khác nhau.

- Mua cổ phần, mua phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn: Nhận chuyển nhượng từ thành viên hiện hữu để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn.

- Mua cổ phần, mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh: Trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh (không tham gia điều hành, chỉ hưởng lợi tức theo cổ phần, phần vốn góp).

- Mua cổ phần, mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác: Áp dụng đối với các loại hình tổ chức kinh tế không thuộc nhóm công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.

Ngoài ra, khoản 2 Điều 25 cũng quy định mua cổ phần là một hình thức góp vốn, bao gồm: Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc từ cổ đông hiện hữu.

Tóm lại, mua cổ phần, mua phần vốn góp cho phép nhà đầu tư nhanh chóng trở thành thành viên của tổ chức kinh tế hiện hữu, tăng tỷ lệ sở hữu vốn mà không cần thành lập doanh nghiệp mới, đồng thời giúp doanh nghiệp mở rộng nguồn lực và phát triển hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn.

3. Những điều kiện pháp lý bắt buộc để mua cổ phần, mua phần vốn góp hợp pháp

Để mua cổ phần, mua phần vốn góp một cách hợp pháp và an toàn, nhà đầu tư phải tuân thủ các điều kiện pháp lý rõ ràng, được áp dụng tùy theo loại hình nhà đầu tư (trong nước, nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước) và phương thức thực hiện (trực tiếp, trên sàn chứng khoán, tặng cho hoặc thừa kế). Các quy định chi tiết được nêu tại Điều 65 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.

Điều 65. Điều kiện, nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp

1. Nhà đầu tư trong nước đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam thực hiện theo các điều kiện, thủ tục quy định tại Luật Doanh nghiệp và pháp luật tương ứng đối với từng loại hình tổ chức kinh tế.

2. Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trên thị trường chứng khoán thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

3. Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp phải tuân thủ điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật khác có liên quan khi thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế hoặc chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác.

4. Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư, gồm:

a) Các điều kiện về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật Đầu tư và các Điều 15, 16 và 17 của Nghị định này;

b) Điều kiện về bảo đảm quốc phòng, an ninh và điều kiện sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong trường hợp tổ chức kinh tế đó có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, trừ tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế được thành lập theo quy định của Chính phủ.

5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài nhận cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam thông qua hợp đồng trao đổi, tặng cho, hợp đồng chuyển quyền sở hữu khác theo quy định của pháp luật hoặc thông qua việc thừa kế phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều này và thực hiện thủ tục theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.

Từ Điều 65 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, có thể rút ra kết luận về các điều kiện để mua cổ phần, mua phần vốn góp hợp pháp như sau:

- Nhà đầu tư trong nước: Thực hiện góp vốn, mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam theo các điều kiện, thủ tục quy định tại Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.

- Giao dịch trên thị trường chứng khoán: Việc góp vốn, mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp phải tuân thủ pháp luật về chứng khoán.

- Doanh nghiệp nhà nước 100% vốn: Người đại diện phần vốn nhà nước phải tuân thủ quy định về quản lý, sử dụng vốn nhà nước và tài sản công, đồng thời thực hiện đúng thủ tục khi chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần cho tổ chức hoặc cá nhân khác.

- Nhà đầu tư nước ngoài:

  • Phải đáp ứng các điều kiện tiếp cận thị trường theo Luật Đầu tư và Nghị định hướng dẫn.
  • Đảm bảo các yêu cầu về quốc phòng, an ninh và sử dụng đất nếu tổ chức kinh tế có tài sản tại khu vực nhạy cảm (đảo, ven biển, biên giới).
  • Khi nhận cổ phần, phần vốn góp thông qua hợp đồng trao đổi, tặng cho, chuyển quyền sở hữu hoặc thừa kế, nhà đầu tư nước ngoài vẫn phải tuân thủ các điều kiện và thủ tục nêu trên.

Việc mua cổ phần, mua phần vốn góp hợp pháp đòi hỏi nhà đầu tư phải tuân thủ quy định pháp luật về loại hình tổ chức kinh tế, hình thức giao dịch, quyền sở hữu vốn và điều kiện đặc thù đối với nhà đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp nhà nước. Việc đảm bảo đầy đủ các điều kiện này giúp giao dịch an toàn, minh bạch và hạn chế rủi ro pháp lý.

4. Khi nào doanh nghiệp cần phải làm thủ tục đăng ký khi mua cổ phần, mua phần vốn góp?

Không phải mọi giao dịch mua cổ phần, mua phần vốn góp đều cần thực hiện thủ tục đăng ký. Theo Luật Đầu tư 2020, việc đăng ký chỉ bắt buộc trong những trường hợp cụ thể, chủ yếu liên quan đến nhà đầu tư nước ngoài hoặc khi thay đổi tỷ lệ sở hữu vượt mức cho phép. Cụ thể, khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau:

“Điều 26. Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp

1. Nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.

2. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài;

b) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế;

c) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.

...”

Như vậy, thủ tục đăng ký mua cổ phần, mua phần vốn góp chỉ bắt buộc khi giao dịch liên quan đến nhà đầu tư nước ngoài và thuộc các trường hợp được pháp luật quy định. Trong những giao dịch khác, nhà đầu tư chỉ cần thực hiện thủ tục thay đổi thành viên hoặc cổ đông tại cơ quan đăng ký kinh doanh mà không phải đăng ký với cơ quan quản lý đầu tư.

5. Xác định giá và thời hạn thực hiện khi công ty mua lại cổ phần, phần vốn góp của thành viên

Khi thành viên công ty có yêu cầu bán lại cổ phần, phần vốn góp của mình, việc xác định giá mua và thời hạn thực hiện là hai yếu tố quan trọng mà doanh nghiệp cần tuân thủ theo Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi bổ sung 2025:

  • Căn cứ xác định giá mua cổ phần, mua phần vốn góp: Theo Khoản 3 Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2020 (sửa đổi bổ sung 2025), giá mua cổ phần, giá mua phần vốn góp được xác định dựa trên thỏa thuận giữa công ty và thành viên yêu cầu bán. Trường hợp hai bên không thể thỏa thuận được giá, công ty phải thực hiện mua lại theo giá thị trường hoặc giá được xác định theo nguyên tắc quy định trong Điều lệ công ty. Việc này đảm bảo quyền lợi của thành viên đồng thời giữ minh bạch trong hoạt động tài chính của công ty.
  • Thời hạn thực hiện việc mua lại: Công ty phải hoàn tất việc mua lại cổ phần, mua lại phần vốn góp trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu chính thức của thành viên. Thời hạn này giúp đảm bảo quyền lợi của thành viên được thực hiện kịp thời, tránh chậm trễ dẫn đến tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến hoạt động quản lý vốn của công ty.

Việc tuân thủ đúng quy định về giá và thời hạn không chỉ bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan mà còn giúp công ty duy trì hoạt động minh bạch, tránh rủi ro pháp lý và tranh chấp nội bộ.

6. Nguyên tắc thực hiện đầu tư thông qua mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định pháp luật

Hoạt động đầu tư theo hình thức mua cổ phần, mua phần vốn góp tại Việt Nam được điều chỉnh bởi Luật Đầu tư 2020 và Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Nguyên tắc thực hiện được quy định tại Điều 65 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, làm rõ nghĩa vụ và điều kiện áp dụng đối với từng nhóm nhà đầu tư, bao gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước, cũng như các giao dịch diễn ra trên thị trường chứng khoán. 

Các nguyên tắc này giúp đảm bảo tính hợp pháp, minh bạch và an toàn pháp lý trong việc góp vốn, mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp, cụ thể:

Điều 65. Điều kiện, nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp

1. Nhà đầu tư trong nước đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam thực hiện theo các điều kiện, thủ tục quy định tại Luật Doanh nghiệp và pháp luật tương ứng đối với từng loại hình tổ chức kinh tế.

2. Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trên thị trường chứng khoán thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

3. Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp phải tuân thủ điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật khác có liên quan khi thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế hoặc chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác.

4. Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư, gồm:

a) Các điều kiện về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật Đầu tư và các Điều 15, 16 và 17 của Nghị định này;

b) Điều kiện về bảo đảm quốc phòng, an ninh và điều kiện sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong trường hợp tổ chức kinh tế đó có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, trừ tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế được thành lập theo quy định của Chính phủ.

5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài nhận cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam thông qua hợp đồng trao đổi, tặng cho, hợp đồng chuyển quyền sở hữu khác theo quy định của pháp luật hoặc thông qua việc thừa kế phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều này và thực hiện thủ tục theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.

Nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức mua cổ phần, mua phần vốn góp phụ thuộc chủ yếu vào loại nhà đầu tư và hình thức giao dịch. Cụ thể:

  • Nhà đầu tư trong nước: Phải tuân thủ các điều kiện, thủ tục theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật liên quan tương ứng với loại hình tổ chức kinh tế.
  • Giao dịch trên thị trường chứng khoán: Thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
  • Doanh nghiệp nhà nước 100% vốn điều lệ: Người đại diện phần vốn nhà nước phải tuân thủ quy định về quản lý, sử dụng vốn nhà nước, tài sản công và các luật liên quan khi góp vốn, mua cổ phần hoặc chuyển nhượng.
  • Nhà đầu tư nước ngoài: Phải đáp ứng các điều kiện về tiếp cận thị trường, bảo đảm quốc phòng – an ninh, sử dụng đất và các điều kiện pháp luật quy định đối với dự án hoặc vị trí địa lý đặc thù; các giao dịch tặng cho, thừa kế hoặc chuyển nhượng cũng phải tuân thủ những điều kiện này.

Nguyên tắc cơ bản là đảm bảo tính hợp pháp, minh bạch và an toàn pháp lý trong toàn bộ quá trình mua cổ phần, mua phần vốn góp, đồng thời mỗi nhóm nhà đầu tư sẽ có những điều kiện, thủ tục riêng cần tuân thủ đầy đủ để giao dịch được công nhận hợp pháp.

7. Lưu ý quan trọng cho nhà đầu tư nước ngoài khi mua phần vốn góp

Khi nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua cổ phần, mua phần vốn góp tại các tổ chức kinh tế đã thành lập ở Việt Nam, cần đặc biệt chú ý các vấn đề sau để đảm bảo hợp pháp và tránh rủi ro:

  • Tuân thủ điều kiện tiếp cận thị trường: Nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện về ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh theo quy định tại Điều 24 Luật Đầu tư 2020. Một số ngành nghề có hạn chế về tỷ lệ sở hữu nước ngoài hoặc yêu cầu xin giấy phép bổ sung.
  • Bảo đảm an ninh, quốc phòng và quyền sử dụng đất: Nếu tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại các khu vực nhạy cảm (đảo, ven biển, khu vực biên giới), việc góp vốn phải tuân thủ các quy định về an ninh, quốc phòng và điều kiện sử dụng đất.
  • Thủ tục đăng ký với cơ quan nhà nước: Giao dịch mua cổ phần, mua phần vốn góp có yếu tố nước ngoài phải được đăng ký với cơ quan đăng ký đầu tư, đồng thời thực hiện thủ tục thay đổi thành viên/cổ đông tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
  • Tuân thủ nguyên tắc định giá: Giá trị cổ phần, phần vốn góp phải được xác định công bằng, có thể thông qua thỏa thuận giữa các bên hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp, đảm bảo minh bạch và tránh tranh chấp sau này.
  • Hợp đồng và quyền lợi: Hợp đồng chuyển nhượng phải ghi rõ quyền, nghĩa vụ của các bên, tỷ lệ vốn góp, phương thức thanh toán, quyền rút vốn và phân chia lợi nhuận.
  • Tư vấn pháp lý và giám sát hồ sơ: Nhà đầu tư nên nhờ tư vấn pháp lý để kiểm tra điều kiện pháp lý, rà soát hợp đồng và giám sát hồ sơ đăng ký, đảm bảo giao dịch diễn ra đúng luật và an toàn pháp lý.

Những lưu ý này giúp nhà đầu tư nước ngoài tham gia thị trường Việt Nam một cách an toàn, hiệu quả, đồng thời giảm thiểu rủi ro pháp lý và tranh chấp liên quan đến phần vốn góp và cổ phần.

Vai trò của tư vấn pháp lý trong giao dịch mua cổ phần, mua phần vốn góp - Thuận Việt TN

Giao dịch mua phần vốn góp, đặc biệt khi liên quan đến nhà đầu tư nước ngoài hoặc các tổ chức kinh tế phức tạp, tiềm ẩn nhiều rủi ro pháp lý và tài chính. Tư vấn pháp lý chuyên nghiệp đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo giao dịch diễn ra an toàn, hợp pháp và hiệu quả. Cụ thể:

  • Đánh giá điều kiện pháp lý của giao dịch: Tư vấn pháp lý giúp xác định đối tượng, loại hình doanh nghiệp, tỷ lệ vốn góp, quyền sở hữu và các điều kiện pháp luật liên quan, đảm bảo giao dịch phù hợp với Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn.
  • Rà soát và soạn thảo hợp đồng: Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp cần ghi nhận đầy đủ quyền và nghĩa vụ của các bên, giá trị vốn, phương thức thanh toán, quyền rút vốn và phân chia lợi nhuận. Tư vấn pháp lý giúp bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư, hạn chế tranh chấp sau này.
  • Hỗ trợ thực hiện thủ tục hành chính: Bao gồm thủ tục thay đổi thành viên/cổ đông, đăng ký với cơ quan quản lý đầu tư (đối với nhà đầu tư nước ngoài) và thực hiện các nghĩa vụ báo cáo theo quy định.
  • Định giá và giám sát minh bạch giao dịch: Tư vấn pháp lý hướng dẫn cách định giá cổ phần, phần vốn góp theo nguyên tắc thị trường hoặc theo thỏa thuận giữa các bên, đồng thời giám sát hồ sơ, chứng từ để đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp.
  • Dự báo rủi ro và giải pháp phòng ngừa: Tư vấn pháp lý giúp nhận diện các rủi ro pháp lý, tài chính và quản trị, đề xuất các biện pháp phòng ngừa, từ đó bảo đảm quyền lợi và hiệu quả đầu tư của nhà đầu tư.

Với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực pháp lý doanh nghiệp và đầu tư, Thuận Việt TN đồng hành cùng nhà đầu tư để mọi giao dịch mua cổ phần, mua phần vốn góp được thực hiện nhanh chóng – hợp pháp – minh bạch, đồng thời tối ưu hóa quyền lợi và hạn chế tối đa rủi ro pháp lý.

 

Đăng nhập để viết bình luận