1. Cơ sở bán lẻ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là gì? Có khác gì so với doanh nghiệp trong nước?
Căn cứ khoản 8 Điều 3 Nghị định 09/2018/NĐ-CP, “cơ sở bán lẻ là địa điểm thực hiện hoạt động bán lẻ.” Theo đó, cơ sở bán lẻ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được hiểu là địa điểm mà nhà đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn nước ngoài tiến hành bán hàng hóa trực tiếp cho người tiêu dùng tại thị trường Việt Nam.
Sự khác biệt giữa cơ sở bán lẻ của nhà đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp trong nước
(1) Về điều kiện pháp lý
- Doanh nghiệp trong nước không cần Giấy phép lập cơ sở bán lẻ.
- Nhà đầu tư nước ngoài bắt buộc phải xin Giấy phép lập cơ sở bán lẻ, tuân theo Nghị định 09/2018/NĐ-CP, bao gồm điều kiện về tài chính, thị trường, giải trình nhu cầu kinh tế (ENT) đối với cơ sở thứ hai trở đi.
(2) Về thủ tục cấp phép
- Nhà đầu tư nước ngoài phải trải qua thủ tục phức tạp hơn: kiểm tra ENT, đánh giá các yếu tố cạnh tranh, phù hợp quy hoạch của địa phương…
- Doanh nghiệp trong nước chỉ cần đăng ký ngành nghề và đáp ứng tiêu chuẩn kinh doanh chuyên ngành (nếu có).
(3) Về phạm vi hoạt động
- Nhà đầu tư nước ngoài có thể bị giới hạn bởi cam kết WTO, lộ trình mở cửa thị trường hoặc quy định chuyên ngành.
- Doanh nghiệp trong nước không chịu hạn chế này.
(4) Về nghĩa vụ quản lý và báo cáo
- Cơ sở bán lẻ của nhà đầu tư nước ngoài phải tuân thủ thêm nghĩa vụ báo cáo với cơ quan cấp phép về tình hình hoạt động.
- Doanh nghiệp trong nước không phải thực hiện loại báo cáo đặc thù này.
Cơ sở bán lẻ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài về bản chất không khác với cơ sở bán lẻ của doanh nghiệp trong nước ở cách thức hoạt động, nhưng khác biệt đáng kể về điều kiện, thủ tục cấp phép và phạm vi được phép kinh doanh. Nhà đầu tư nước ngoài cần tuân thủ nghiêm các yêu cầu của Nghị định 09/2018/NĐ-CP để cơ sở bán lẻ được cấp phép và vận hành hợp pháp tại Việt Nam.
2. Điều kiện để doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lập cơ sở bán lẻ tại Việt Nam
Theo Điều 22 Nghị định 09/2018/NĐ-CP, nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện khác nhau tùy thuộc vào việc lập cơ sở bán lẻ thứ nhất hay các cơ sở bán lẻ tiếp theo. Cụ thể:
2.1 Điều kiện lập cơ sở bán lẻ thứ nhất
Cơ sở bán lẻ đầu tiên của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải đáp ứng đầy đủ 3 nhóm điều kiện sau:
- Có kế hoạch tài chính khả thi: Doanh nghiệp phải chứng minh đủ nguồn lực tài chính để đầu tư, vận hành cơ sở bán lẻ tại Việt Nam.
- Không còn nợ thuế quá hạn: Áp dụng khi doanh nghiệp đã hoạt động tại Việt Nam từ 01 năm trở lên. Việc không nợ thuế thể hiện tính tuân thủ pháp luật và năng lực tài chính của nhà đầu tư.
- Địa điểm phù hợp quy hoạch: Vị trí lập cơ sở bán lẻ phải phù hợp quy hoạch thương mại, quy hoạch đô thị và quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.
2.2 Điều kiện lập cơ sở bán lẻ thứ hai trở đi
Việc lập cơ sở bán lẻ tiếp theo được chia thành hai trường hợp: không phải kiểm tra nhu cầu kinh tế (ENT) và phải kiểm tra nhu cầu kinh tế.
* Trường hợp không phải thực hiện ENT
Nhà đầu tư chỉ cần đáp ứng toàn bộ các điều kiện của cơ sở bán lẻ thứ nhất theo khoản 1 Điều 22.
* Trường hợp phải thực hiện ENT
Ngoài các điều kiện ở khoản 1 Điều 22, doanh nghiệp phải đáp ứng thêm các tiêu chí ENT theo khoản 2 Điều 23, bao gồm nhưng không giới hạn:
- Mật độ dân cư khu vực dự kiến đặt cơ sở bán lẻ.
- Số lượng cơ sở bán lẻ hiện có trong khu vực.
- Mức độ ổn định của thị trường.
- Khả năng đóng góp của cơ sở mới đối với sự phát triển kinh tế – xã hội địa phương.
- Yếu tố cạnh tranh và cam kết WTO.
ENT là công cụ để cơ quan quản lý đánh giá tính cần thiết của cơ sở bán lẻ mới nhằm đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh và phù hợp quy hoạch thương mại.
Điều kiện để lập cơ sở bán lẻ tại Việt Nam của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được quy định chặt chẽ, đặc biệt đối với cơ sở thứ hai trở đi khi có thể phải thực hiện ENT. Nhà đầu tư cần chuẩn bị kỹ lưỡng hồ sơ tài chính, pháp lý và chứng minh sự phù hợp quy hoạch để tăng khả năng được cấp phép theo đúng Nghị định 09/2018/NĐ-CP.
3. Nhà đầu tư nước ngoài cần chuẩn bị những loại hồ sơ nào để xin Giấy phép?
Theo Điều 27 Nghị định 09/2018/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm các nhóm tài liệu sau:
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
- Sử dụng Mẫu số 04 tại Phụ lục của Nghị định 09/2018/NĐ-CP.
- Thể hiện đầy đủ thông tin của doanh nghiệp và đề xuất về cơ sở bán lẻ dự kiến thành lập.
- Bản giải trình theo quy định pháp luật
Bản giải trình phải thể hiện 03 nhóm nội dung chính:
- (a) Địa điểm lập cơ sở bán lẻ
- Địa chỉ cụ thể của cơ sở bán lẻ.
- Mô tả khu vực xung quanh và diện tích sử dụng.
- Giải trình việc địa điểm phù hợp quy hoạch theo điểm c khoản 1 Điều 22.
- Đính kèm tài liệu liên quan đến quyền sử dụng địa điểm (hợp đồng thuê, văn bản xác nhận chức năng…).
- (b) Kế hoạch kinh doanh tại cơ sở bán lẻ
- Phân tích kế hoạch phát triển thị trường, chiến lược kinh doanh.
- Nhu cầu sử dụng lao động.
- Đánh giá tác động kinh tế – xã hội, hiệu quả và khả năng cạnh tranh.
- (c) Kế hoạch tài chính cho việc lập cơ sở bán lẻ
- Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm gần nhất (nếu doanh nghiệp đã hoạt động tại Việt Nam từ 01 năm trở lên).
- Giải trình về nguồn vốn, mức vốn, phương án huy động vốn.
- Kèm theo các tài liệu chứng minh năng lực tài chính.
- Tài liệu của cơ quan thuế
- Văn bản xác nhận không còn nợ thuế quá hạn, trong trường hợp doanh nghiệp đã hoạt động tại Việt Nam từ 01 năm trở lên.
- Các tài liệu pháp lý của doanh nghiệp
Bản sao hợp lệ của:
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của dự án lập cơ sở bán lẻ (nếu có);
- Giấy phép kinh doanh đối với các ngành nghề bán buôn, bán lẻ có điều kiện.
- Bản giải trình tiêu chí ENT (nếu thuộc trường hợp phải ENT)
Theo khoản 2 Điều 23 Nghị định 09/2018/NĐ-CP, bản giải trình ENT cần làm rõ các tiêu chí như:
- Quy mô khu vực địa lý theo quy hoạch;
- Mật độ cơ sở bán lẻ hiện hữu;
- Tác động đến thị trường và cạnh tranh. (Chỉ nộp khi lập cơ sở bán lẻ từ thứ hai trở lên và thuộc trường hợp phải ENT.)
Hồ sơ xin Giấy phép lập cơ sở bán lẻ của nhà đầu tư nước ngoài gồm nhiều tài liệu chuyên sâu về pháp lý, tài chính và quy hoạch. Việc chuẩn bị đúng mẫu, đầy đủ và phù hợp với Nghị định 09/2018/NĐ-CP sẽ quyết định thời gian giải quyết hồ sơ và khả năng được cấp phép. Nếu cần, tôi có thể viết tiếp phần “Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ” theo cùng phong cách.
4. Ai là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ cho nhà đầu tư nước ngoài?
Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ cho nhà đầu tư nước ngoài được quy định rõ tại Điều 8 Nghị định 09/2018/NĐ-CP như sau:
Theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 09/2018/NĐ-CP:
- Sở Công Thương nơi đặt cơ sở bán lẻ là cơ quan cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy phép lập cơ sở bán lẻ cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
- Trước khi cấp hoặc điều chỉnh Giấy phép lập cơ sở bán lẻ, Sở Công Thương phải lấy ý kiến Bộ Công Thương đối với các trường hợp thuộc diện phải xin ý kiến theo quy định.
Nhà đầu tư nước ngoài muốn lập cơ sở bán lẻ tại Việt Nam phải nộp hồ sơ xin cấp phép tại Sở Công Thương nơi đặt cơ sở bán lẻ. Trong một số trường hợp đặc biệt, việc cấp phép chỉ được thực hiện sau khi Bộ Công Thương có ý kiến chấp thuận. Điều này nhằm đảm bảo hoạt động bán lẻ của nhà đầu tư nước ngoài phù hợp với quy hoạch thương mại, chính sách cạnh tranh và mục tiêu quản lý nhà nước.
5. Quy trình cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ của nhà đầu tư nước ngoài như thế nào?
Việc cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ cho nhà đầu tư nước ngoài được thực hiện theo hai nhánh riêng:
(1) Cơ sở bán lẻ thứ nhất hoặc cơ sở bán lẻ không phải ENT, và
(2) Cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở thứ nhất thuộc trường hợp phải thực hiện kiểm tra nhu cầu kinh tế (ENT).
Dưới đây là quy trình chi tiết theo từng trường hợp:
5.1 Trường hợp cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ thứ nhất hoặc cơ sở bán lẻ không phải ENT
Bước 1: Nộp hồ sơ
Nhà đầu tư chuẩn bị 02 bộ hồ sơ và nộp trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc qua mạng điện tử (nếu đủ điều kiện) đến Cơ quan cấp Giấy phép.
Bước 2: Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ (03 ngày làm việc)
Trong vòng 03 ngày làm việc, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ.
Bước 3: Thẩm định điều kiện thành lập cơ sở bán lẻ (10 ngày làm việc)
Khi hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép đánh giá điều kiện theo khoản 1 Điều 22 Nghị định 09/2018/NĐ-CP:
- Nếu không đáp ứng điều kiện: Cơ quan cấp Giấy phép trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Nếu đáp ứng điều kiện: Cơ quan cấp Giấy phép gửi hồ sơ đến Bộ Công Thương để lấy ý kiến theo Mẫu số 09.
Bước 4: Bộ Công Thương cho ý kiến (07 ngày làm việc)
Bộ Công Thương căn cứ Điều 25 để quyết định:
- Nếu chấp thuận: ban hành văn bản chấp thuận cấp phép.
- Nếu từ chối: trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do theo Mẫu số 10.
Bước 5: Cấp Giấy phép (03 ngày làm việc)
Trong 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản chấp thuận của Bộ Công Thương, Cơ quan cấp Giấy phép cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ. Trường hợp Bộ Công Thương không chấp thuận, Cơ quan cấp Giấy phép phải thông báo và nêu rõ lý do.
5.2 Trường hợp cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở thứ nhất thuộc diện phải thực hiện ENT
Bước 1: Nộp hồ sơ
Nhà đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đến Cơ quan cấp Giấy phép bằng các hình thức theo quy định.
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ (03 ngày làm việc)
Cơ quan cấp Giấy phép yêu cầu sửa đổi hoặc bổ sung (nếu cần).
Bước 3: Thẩm định điều kiện ban đầu (05 ngày làm việc)
Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra điều kiện theo khoản 1 Điều 22:
- Không đáp ứng: trả lời bằng văn bản và nêu lý do.
- Đáp ứng: đề xuất thành lập Hội đồng ENT theo Điều 24.
Bước 4: Thành lập Hội đồng ENT (07 ngày làm việc)
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định thành lập Hội đồng ENT.
Bước 5: Hội đồng ENT đánh giá tiêu chí ENT (30 ngày)
Trong vòng 30 ngày kể từ khi thành lập, Hội đồng ENT đánh giá các tiêu chí ENT theo khoản 2 Điều 23 và ban hành văn bản kết luận đề xuất.
Bước 6: Xử lý kết luận của Hội đồng ENT (03 ngày làm việc)
- Nếu Hội đồng ENT đề xuất không cấp phép: Cơ quan cấp Giấy phép trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Nếu đề xuất cấp phép: Cơ quan cấp Giấy phép gửi hồ sơ đến Bộ Công Thương để lấy ý kiến theo Mẫu số 09.
Bước 7: Bộ Công Thương chấp thuận hoặc từ chối (10 ngày làm việc)
Bộ Công Thương căn cứ Điều 25 để quyết định:
- Nếu chấp thuận: ban hành văn bản chấp thuận cấp phép.
- Nếu từ chối: trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do theo Mẫu số 10.
Bước 8: Cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ (03 ngày làm việc)
Khi nhận được văn bản chấp thuận, Cơ quan cấp Giấy phép thực hiện cấp phép trong 03 ngày làm việc. Nếu Bộ Công Thương từ chối, cơ quan cấp phép phải thông báo bằng văn bản và nêu lý do.
6. Những rủi ro pháp lý nào cần lưu ý khi vận hành cơ sở bán lẻ tại Việt Nam?
Khi vận hành cơ sở bán lẻ tại Việt Nam, nhà đầu tư cần chú ý đến các rủi ro pháp lý để tránh bị phạt, đình chỉ hoạt động hoặc mất uy tín. Dưới đây là các điểm chính:
- Vi phạm Giấy phép kinh doanh và điều kiện hoạt động
- Hoạt động ngoài ngành nghề, địa điểm hoặc quy mô đã đăng ký.
- Không đáp ứng các điều kiện về diện tích, cơ sở vật chất, nhân sự.
- Rủi ro về thuế và nghĩa vụ tài chính
- Trễ nộp hoặc kê khai sai thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài.
- Nghĩa vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho lao động, đặc biệt lao động nước ngoài.
- Vi phạm luật cạnh tranh và chống bán phá giá
- Thực hiện hành vi độc quyền, cạnh tranh không lành mạnh hoặc phân biệt đối xử.
- Bán sản phẩm với giá phá giá hoặc gây thiệt hại cho nhà cung cấp khác
- Rủi ro về quyền sở hữu trí tuệ
- Sản phẩm bán ra xâm phạm nhãn hiệu, bản quyền, sáng chế.
- Không đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Việt Nam nếu là thương hiệu riêng.
- Rủi ro về an toàn thực phẩm và bảo vệ người tiêu dùng
- Không tuân thủ quy định về nhãn mác, hạn sử dụng, an toàn thực phẩm.
- Thông tin sản phẩm gây nhầm lẫn hoặc vi phạm quyền lợi người tiêu dùng.
- Rủi ro về lao động và an toàn lao động
- Không ký hợp đồng lao động đúng pháp luật hoặc vi phạm chế độ lương, nghỉ ngơi.
- Không đảm bảo an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy tại cơ sở.
Vận hành cơ sở bán lẻ tại Việt Nam tiềm ẩn nhiều rủi ro pháp lý. Nhà đầu tư cần tuân thủ đầy đủ quy định pháp luật, kiểm soát hồ sơ minh bạch và thực hiện các biện pháp phòng ngừa. Thuận Việt TN xin lưu ý: chuẩn bị kỹ càng từ khâu pháp lý sẽ giúp cơ sở bán lẻ hoạt động ổn định, hạn chế rủi ro và tạo uy tín trên thị trường.
Dịch vụ tư vấn rủi ro pháp lý khi vận hành cơ sở bán lẻ của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam – Thuận Việt TN
Vận hành cơ sở bán lẻ tại Việt Nam là bước quan trọng để nhà đầu tư khai thác thị trường, nhưng đi kèm với nhiều rủi ro pháp lý liên quan đến Giấy phép, thuế, cạnh tranh, sở hữu trí tuệ, lao động và an toàn thực phẩm. Nếu không nắm rõ các quy định, cơ sở dễ gặp rủi ro pháp lý, bị xử phạt hoặc vận hành kém hiệu quả.
Tại Thuận Việt TN, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn toàn diện về rủi ro pháp lý khi vận hành cơ sở bán lẻ, bao gồm:
- Phân tích rủi ro pháp lý: Đánh giá đầy đủ về Giấy phép kinh doanh, điều kiện hoạt động, nghĩa vụ thuế, luật cạnh tranh, sở hữu trí tuệ, an toàn thực phẩm và lao động.
- Hướng dẫn áp dụng thực tế: Tư vấn cách vận hành cơ sở bán lẻ đúng pháp luật, tránh vi phạm về báo cáo, ký hợp đồng, quảng cáo và quản lý nhân sự.
- Hỗ trợ tuân thủ và quản lý rủi ro: Hướng dẫn kê khai thuế, đăng ký Giấy phép bổ sung, quản lý hồ sơ pháp lý và các thủ tục bắt buộc khác.
Với kinh nghiệm chuyên sâu trong pháp lý doanh nghiệp và đầu tư nước ngoài, Thuận Việt TN giúp khách hàng:
- Giảm thiểu rủi ro pháp lý trong quá trình kinh doanh;
- Vận hành cơ sở bán lẻ đúng quy định – nhanh chóng – hiệu quả;
- Khai thác tối đa cơ hội kinh doanh tại Việt Nam.
Thuận Việt TN cam kết mang đến giải pháp tư vấn rủi ro pháp lý cho cơ sở bán lẻ chính xác, an toàn và hiệu quả tối ưu.


