1. Góp vốn bằng tiền mặt vào doanh nghiệp là gì và có hợp pháp không?
Góp vốn bằng tiền mặt vào doanh nghiệp là việc doanh nghiệp nhận phần vốn góp từ cá nhân dưới dạng tiền mặt, nhằm hình thành hoặc tăng vốn điều lệ công ty. Hình thức này phổ biến, đặc biệt trong giai đoạn thành lập doanh nghiệp hoặc khi cá nhân muốn tham gia vào công ty mà chưa thể chuyển đổi sang các loại tài sản khác.
Về tính hợp pháp, pháp luật Việt Nam cho phép cá nhân góp vốn điều lệ bằng tiền mặt. Căn cứ Điều 6 Nghị định 122/2013/NĐ-CP và Công văn 786/TCT-CS năm 2016, các quy định cấm thanh toán bằng tiền mặt chủ yếu áp dụng cho doanh nghiệp, không bắt buộc với cá nhân. Do đó, cá nhân hoàn toàn có quyền góp vốn bằng tiền mặt mà không vi phạm pháp luật.
Tuy nhiên, để đảm bảo minh bạch, an toàn và dễ kiểm soát giao dịch, việc góp vốn qua chuyển khoản ngân hàng vẫn được khuyến nghị. Khi nhận góp vốn bằng tiền mặt, doanh nghiệp cần lập biên bản góp vốn, phiếu thu và ghi chép đầy đủ trong sổ sách kế toán, đồng thời xác nhận chữ ký của các bên để đảm bảo giá trị pháp lý của giao dịch.
2. Cá nhân và tổ chức góp vốn bằng tiền mặt vào doanh nghiệp như thế nào?
Để nắm rõ cơ chế nhận góp vốn, chúng ta cần xác định quyền góp vốn bằng tiền mặt của cá nhân, đồng thời xem xét các quy định áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp.
2.1 Cá nhân có được góp vốn điều lệ bằng tiền mặt vào doanh nghiệp hay không?
Góp vốn điều lệ là bước quan trọng để trở thành thành viên hoặc cổ đông của doanh nghiệp. Một câu hỏi phổ biến là liệu cá nhân có thể góp vốn bằng tiền mặt hay không. Pháp luật hiện hành hoàn toàn cho phép điều này.
Cụ thể, theo Điều 6 Nghị định 122/2013/NĐ-CP, các doanh nghiệp không được sử dụng tiền mặt trong các giao dịch góp vốn, mua bán hoặc chuyển nhượng phần vốn góp, đồng thời doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng không được dùng tiền mặt khi vay và cho vay lẫn nhau.
Tuy nhiên, Công văn 786/TCT-CS năm 2016 của Tổng cục Thuế hướng dẫn rằng quy định trên chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp, không bắt buộc với cá nhân khi góp vốn vào doanh nghiệp. Do đó, cá nhân hoàn toàn có quyền góp vốn điều lệ bằng tiền mặt mà không vi phạm các quy định về thanh toán.
Lưu ý quan trọng:
- Dù hợp pháp, việc góp vốn bằng tiền mặt nên được thực hiện kèm biên bản góp vốn và phiếu thu đầy đủ chữ ký các bên.
- Cần ghi nhận chi tiết trong sổ sách kế toán để đảm bảo minh bạch và dễ kiểm soát giao dịch.
- Khuyến nghị: Sử dụng chuyển khoản ngân hàng vẫn là phương thức an toàn và thuận tiện hơn.
2.2 Tổ chức có được góp vốn bằng tiền mặt vào doanh nghiệp không?
Các doanh nghiệp không được góp vốn vào doanh nghiệp khác bằng tiền mặt. Căn cứ Điều 3 Thông tư 09/2015/TT-BTC, hình thức thanh toán trong giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp của doanh nghiệp phải tuân thủ như sau:
- Các doanh nghiệp không được sử dụng tiền mặt (tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành) khi góp vốn hoặc mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác.
- Khi góp vốn, doanh nghiệp bắt buộc sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, bao gồm:
- Thanh toán bằng Séc;
- Thanh toán bằng ủy nhiệm chi hoặc chuyển khoản qua ngân hàng;
- Các hình thức thanh toán phù hợp khác theo quy định pháp luật.
- Nếu góp vốn bằng tài sản (không phải tiền mặt), doanh nghiệp thực hiện theo quy định về góp vốn bằng tài sản.
Như vậy, doanh nghiệp chỉ được góp vốn vào doanh nghiệp khác thông qua các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt và không được phép sử dụng tiền mặt trong mọi giao dịch góp vốn hoặc chuyển nhượng phần vốn góp.
3. Việc chuyển quyền sở hữu tài sản không đăng ký quyền sở hữu khi góp vốn vào doanh nghiệp thực hiện như thế nào?
Theo Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi bổ sung 2025, khi góp vốn bằng tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc chuyển quyền sở hữu cho công ty được thực hiện thông qua giao nhận trực tiếp tài sản. Quá trình này cần được ghi nhận bằng biên bản giao nhận tài sản, bao gồm các thông tin quan trọng:
- Tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty;
- Thông tin cá nhân hoặc tổ chức của người góp vốn;
- Loại tài sản và số lượng, tổng giá trị tài sản góp vốn;
- Ngày giao nhận;
- Chữ ký xác nhận của các bên liên quan.
Trường hợp tài sản có thể thực hiện giao dịch thông qua tài khoản, việc chuyển quyền sở hữu có thể được thực hiện trực tiếp mà không cần biên bản vật lý.
4. Trường hợp nào không được góp vốn điều lệ bằng tiền mặt?
Theo quy định pháp luật hiện hành, doanh nghiệp không được góp vốn điều lệ bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốn, mua bán hoặc chuyển nhượng phần vốn góp. Cụ thể:
- Khoản 1 Điều 6 Nghị định 222/2013/NĐ-CP nêu rõ: “Doanh nghiệp không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp.”
- Khoản 1 Điều 3 Thông tư 09/2015/TT-BTC cũng quy định: “Doanh nghiệp không sử dụng tiền mặt (bao gồm tiền giấy và tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành) để thanh toán khi thực hiện các giao dịch góp vốn, mua bán hoặc chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác.”
Theo đó, các doanh nghiệp bắt buộc sử dụng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, bao gồm:
- Thanh toán bằng Séc;
- Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển khoản;
- Các hình thức thanh toán hợp pháp khác theo quy định pháp luật.
Như vậy, các tổ chức là doanh nghiệp không được góp vốn điều lệ bằng tiền mặt trong mọi giao dịch góp vốn, mua bán hay chuyển nhượng phần vốn góp. Việc tuân thủ phương thức thanh toán không dùng tiền mặt không chỉ bảo đảm hợp pháp mà còn minh bạch dòng tiền và hạn chế rủi ro pháp lý trong quá trình góp vốn kinh doanh.
5. Hậu quả pháp lý khi doanh nghiệp góp vốn bằng tiền mặt trái quy định
Việc doanh nghiệp thực hiện góp vốn bằng tiền mặt là hành vi vi phạm quy định pháp luật về phương thức thanh toán trong hoạt động góp vốn. Theo khoản 8 Điều 26 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP, các hành vi vi phạm về thanh toán bằng tiền mặt sẽ bị xử phạt từ 150 triệu đến 200 triệu đồng đối với cá nhân:
“Điều 26. Vi phạm quy định về hoạt động thanh toán …
8. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm quy định thanh toán bằng tiền mặt;
b) Thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán mà không phải là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.”
Đối với tổ chức là doanh nghiệp, mức phạt sẽ cao hơn, dao động từ 300 triệu đến 400 triệu đồng, đồng thời doanh nghiệp còn phải nộp lại toàn bộ số lợi bất hợp pháp thu được từ hành vi vi phạm vào ngân sách nhà nước.

Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ quy định thanh toán không dùng tiền mặt khi góp vốn, mua bán hoặc chuyển nhượng phần vốn góp. Doanh nghiệp nên ưu tiên các phương thức hợp pháp như chuyển khoản ngân hàng, ủy nhiệm chi hoặc Séc để vừa đảm bảo minh bạch, vừa tránh các rủi ro pháp lý và mức phạt cao.
6. Tại sao nên tham khảo tư vấn pháp lý khi nhận góp vốn bằng tiền mặt?
Nhận góp vốn bằng tiền mặt tưởng chừng đơn giản nhưng thực tế ẩn chứa nhiều rủi ro pháp lý nếu không thực hiện đúng quy định. Dù cá nhân được phép góp vốn bằng tiền mặt, nhưng doanh nghiệp phải tuân thủ nghiêm các quy định về phương thức thanh toán, ghi nhận vốn góp và quản lý dòng tiền. Việc thiếu biên bản góp vốn, phiếu thu, hoặc ghi nhận không đầy đủ trong sổ sách kế toán có thể dẫn đến tranh chấp giữa các thành viên, bị cơ quan quản lý phạt hành chính hoặc bị yêu cầu nộp lại số tiền góp vốn.
Ngoài ra, các quy định về thuế, quản lý vốn điều lệ và đăng ký thay đổi vốn doanh nghiệp cũng phức tạp, đặc biệt khi góp vốn bằng tài sản kết hợp tiền mặt hoặc khi có nhiều thành viên/cổ đông cùng góp vốn. Những sai sót nhỏ trong thủ tục pháp lý có thể gây hậu quả lâu dài cho doanh nghiệp và các cá nhân liên quan.
Do đó, việc tham khảo tư vấn pháp lý chuyên sâu là cần thiết để đảm bảo:
- Xác định chính xác quyền và nghĩa vụ của các bên khi góp vốn.
- Soạn thảo biên bản góp vốn, phiếu thu và các giấy tờ liên quan đúng quy định.
- Đảm bảo tuân thủ luật doanh nghiệp, thuế và các quy định thanh toán.
- Giảm thiểu rủi ro tranh chấp và xử phạt hành chính.
Tại Thuận Việt TN, chúng tôi cung cấp hỗ trợ tư vấn chi tiết, hướng dẫn lập biên bản góp vốn bằng tiền mặt đúng pháp luật, đồng thời giúp doanh nghiệp và cá nhân tối ưu hóa quyền lợi, đảm bảo giao dịch minh bạch, an toàn và hợp pháp. Sử dụng dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp sẽ giúp quá trình nhận vốn diễn ra nhanh chóng và giảm thiểu tối đa rủi ro pháp lý.
Góp vốn bằng tiền mặt vào doanh nghiệp – Hỗ trợ pháp lý từ Thuận Việt TN
Việc góp vốn bằng tiền mặt vào doanh nghiệp là một hình thức góp vốn phổ biến, nhưng đồng thời liên quan trực tiếp đến các quy định pháp luật về thanh toán, đăng ký vốn điều lệ, quyền và nghĩa vụ của thành viên, cổ đông, cũng như ảnh hưởng đến cơ cấu vốn và quản trị doanh nghiệp. Sai sót trong việc góp vốn bằng tiền mặt có thể dẫn đến rủi ro pháp lý, tranh chấp nội bộ hoặc bị xử phạt theo quy định hiện hành.
Tại Thuận Việt TN, chúng tôi cung cấp hỗ trợ pháp lý toàn diện cho mọi trường hợp góp vốn bằng tiền mặt vào doanh nghiệp, bao gồm:
- Tư vấn pháp lý và quyền lợi người góp vốn: đánh giá khả năng góp vốn bằng tiền mặt, quyền và nghĩa vụ gắn với phần vốn góp, hướng dẫn lựa chọn phương thức góp vốn hợp pháp và minh bạch.
- Hướng dẫn thủ tục và đăng ký: soạn thảo hợp đồng, biên bản góp vốn, hướng dẫn công chứng/chứng thực nếu cần và thực hiện đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ tại cơ quan đăng ký kinh doanh.
- Tư vấn thuế và nghĩa vụ tài chính: xác định nghĩa vụ thuế phát sinh từ góp vốn bằng tiền mặt, hướng dẫn áp dụng thuế TNDN, thuế TNCN và các loại phí liên quan theo quy định pháp luật.
- Hỗ trợ giải quyết tranh chấp: bảo vệ quyền lợi của các bên, giảm thiểu rủi ro pháp lý trong quá trình góp vốn, chuyển nhượng hoặc điều chỉnh vốn điều lệ.
Với kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực pháp lý doanh nghiệp, Thuận Việt TN cam kết đồng hành để việc góp vốn bằng tiền mặt vào doanh nghiệp diễn ra nhanh chóng – hợp pháp – minh bạch, giúp thành viên, cổ đông bảo vệ quyền lợi và duy trì sự ổn định trong hoạt động và cơ cấu vốn doanh nghiệp.
