1. Quy định pháp luật về tăng, giảm vốn điều lệ đối với công ty TNHH 2 thành viên
Thuận Việt TN hướng dẫn chi tiết các trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên, bao gồm căn cứ pháp lý, trình tự thủ tục, thông báo, thời hạn và quyền, nghĩa vụ của các thành viên.
1.1 Trường hợp tăng vốn điều lệ
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 68 Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi bổ sung 2025, công ty có thể tăng vốn điều lệ trong các trường hợp:
- Tăng vốn góp của thành viên hiện hữu.
- Tiếp nhận thêm vốn góp của thành viên mới.
* Lưu ý về chia vốn và chuyển nhượng:
- Vốn góp thêm được chia theo tỷ lệ phần vốn góp hiện có.
- Thành viên có quyền chuyển nhượng phần vốn góp theo Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi bổ sung 2025:
- Ưu tiên chào bán cho thành viên còn lại theo tỷ lệ phần vốn.
- Nếu không mua hết trong 30 ngày, có thể chuyển nhượng cho người ngoài.
- Thành viên chuyển nhượng vẫn giữ quyền và nghĩa vụ liên quan đến phần vốn cho đến khi thông tin người mua được cập nhật vào sổ đăng ký thành viên.
- Nếu chuyển nhượng dẫn đến còn một thành viên, công ty phải chuyển sang công ty TNHH 1 thành viên và đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong 15 ngày.
- Nếu thành viên chưa góp đủ phần vốn, số vốn còn lại được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ vốn nếu không có thỏa thuận khác.
1.2 Trường hợp giảm vốn điều lệ
Căn cứ khoản 3 Điều 68 Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi bổ sung 2025, công ty có thể giảm vốn điều lệ khi:
- Hoàn trả vốn cho thành viên: Công ty đã hoạt động liên tục ≥2 năm và đảm bảo thanh toán đủ nợ, nghĩa vụ tài sản.
- Mua lại phần vốn góp của thành viên:
- Thành viên có quyền yêu cầu mua lại nếu không đồng ý với nghị quyết về: sửa đổi Điều lệ, tổ chức lại công ty, hoặc các vấn đề khác theo Điều lệ.
- Yêu cầu phải bằng văn bản trong 15 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết.
- Công ty có 15 ngày kể từ nhận yêu cầu để mua lại phần vốn theo giá thị trường hoặc giá được thỏa thuận.
- Nếu công ty không mua lại được, thành viên có quyền tự chuyển nhượng phần vốn.
- Thành viên chưa góp vốn hoặc góp không đủ:
- Thành viên chưa góp vốn đương nhiên không còn là thành viên.
- Thành viên góp chưa đủ giữ quyền tương ứng với phần đã góp.
- Phần vốn chưa góp được chào bán theo nghị quyết của Hội đồng thành viên.
- Công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp.
- Giấy chứng nhận phần vốn góp: Phải phản ánh đúng giá trị phần vốn đã góp và bao gồm nội dung theo khoản 6 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi bổ sung 2025. Trường hợp mất hoặc hư hỏng, công ty cấp lại theo trình tự Điều lệ.
1.3 Thông báo tăng, giảm vốn điều lệ
Căn cứ khoản 4, khoản 5 Điều 68 Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi bổ sung 2025: Trong 10 ngày kể từ khi hoàn tất thanh toán vốn, công ty phải gửi thông báo bằng văn bản đến cơ quan đăng ký kinh doanh, gồm:
- Tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp.
- Vốn điều lệ, số vốn đã tăng hoặc giảm.
- Thời điểm và hình thức thay đổi vốn.
- Họ tên, chữ ký người đại diện theo pháp luật.
Kèm theo thông báo về tăng hoặc giảm vốn điều lệ phải đi kèm nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên. Trường hợp giảm vốn, doanh nghiệp cần bổ sung thêm báo cáo tài chính gần nhất.
Dưới đây là các mẫu thông báo tham khảo khi thực hiện tăng, giảm vốn điều lệ đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên:
- Mẫu số 12, Phụ lục 1 Thông tư 68/2025/TT-BTC: Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
- Mẫu số 06, Phụ lục 1 Thông tư 68/2025/TT-BTC: Danh sách thành viên.
- Nghị quyết, hợp đồng chuyển nhượng, biên bản thanh lý vốn góp.
1.4. Thời hạn giải quyết
Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin tăng, giảm vốn điều lệ trong 3 ngày làm việc kể từ khi nhận thông báo hợp lệ.
1.5 Tiếp nhận thêm vốn góp của thành viên mới
Khi có thành viên mới tham gia, doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong vòng 10 ngày kể từ ngày thay đổi (Điều 30 Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi bổ sung 2025). Thành viên mới phải góp đủ và đúng loại tài sản đã cam kết trong 90 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp chưa góp đủ, công ty phải đăng ký lại vốn điều lệ bằng số vốn đã góp trong 30 ngày kể từ hạn cuối góp vốn.
2. Quy định pháp luật về tăng, giảm vốn điều lệ đối với công ty TNHH 1 thành viên
Việc tăng, giảm vốn điều lệ đối với công ty TNHH một thành viên cần tuân thủ quy định pháp luật và đảm bảo quyền lợi của chủ sở hữu. Dưới đây Thuận Việt TN sẽ hướng dẫn chi tiết các trường hợp tăng, giảm vốn, thủ tục, quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật.
2.1 Trường hợp tăng vốn điều lệ
Theo khoản 1, khoản 2 Điều 87 Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi bổ sung 2025, công ty TNHH một thành viên có thể tăng vốn điều lệ bằng các hình thức:
- Chủ sở hữu công ty góp thêm vốn vào công ty.
- Huy động thêm vốn góp từ người khác.
* Lưu ý quản lý khi huy động vốn góp từ người khác:
- Nếu huy động thêm vốn góp, công ty phải chuyển sang quản lý theo loại hình TNHH hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần.
- Trường hợp chuyển sang TNHH hai thành viên trở lên, công ty phải thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong 10 ngày kể từ ngày hoàn thành thay đổi vốn điều lệ.
- Trường hợp chuyển sang công ty cổ phần, thực hiện theo Điều 202 Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi bổ sung 2025, bao gồm:
- Chuyển đổi mà không huy động thêm vốn từ tổ chức, cá nhân khác.
- Chuyển đổi bằng cách huy động thêm tổ chức, cá nhân góp vốn.
- Chuyển đổi bằng cách bán toàn bộ hoặc một phần vốn góp cho tổ chức, cá nhân khác.
- Kết hợp các phương thức trên.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong 03 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ. Công ty chuyển đổi kế thừa toàn bộ quyền, lợi ích và chịu trách nhiệm về nợ, nghĩa vụ liên quan.
2.2 Trường hợp giảm vốn điều lệ
Căn cứ khoản 3 Điều 87 Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi bổ sung 2025, công ty TNHH một thành viên giảm vốn điều lệ khi:
- Hoàn trả vốn cho chủ sở hữu: Công ty đã hoạt động liên tục ≥2 năm và đảm bảo thanh toán đủ nợ, nghĩa vụ tài sản sau khi hoàn trả vốn.
- Vốn chưa góp đủ:
- Chủ sở hữu chưa góp đủ vốn điều lệ trong 90 ngày kể từ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị vốn đã góp trong 30 ngày kể từ hạn cuối góp.
- Chủ sở hữu chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn đã cam kết trước khi thay đổi đăng ký vốn điều lệ.
Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm toàn bộ tài sản đối với nghĩa vụ tài chính phát sinh do không góp, góp không đủ hoặc chậm góp vốn.
2.3 Quyết định rút vốn của chủ sở hữu
Chủ sở hữu có quyền quyết định tăng vốn, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức, cá nhân khác (Điều 76 Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi bổ sung 2025). Việc rút vốn chỉ được thực hiện bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ; các hình thức khác phải chịu trách nhiệm liên đới về nợ và nghĩa vụ tài sản (Điều 77 Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi bổ sung 2025).
Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho vốn hoặc kết nạp thành viên mới, công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong 10 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục (Điều 78 Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi bổ sung 2025).
2.4 Thủ tục thông báo và hồ sơ
Để hoàn tất thủ tục tăng, giảm vốn điều lệ, công ty TNHH một thành viên cần thực hiện các bước sau:
- Nộp thông báo thay đổi vốn điều lệ đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn tất thay đổi vốn.
- Hồ sơ gồm:
- Quyết định của chủ sở hữu về việc tăng, giảm vốn điều lệ.
- Biên bản góp vốn hoặc xác nhận đã góp vốn.
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cũ.
- Báo cáo tài chính (trường hợp giảm vốn).
Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin trong 03 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ.
2.5 Thanh toán và góp vốn bổ sung
Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản đã cam kết trong 90 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp chưa góp đủ, công ty phải đăng ký lại vốn điều lệ bằng giá trị vốn đã góp trong 30 ngày kể từ hạn cuối góp vốn.
Trong thời gian chưa góp đủ, chủ sở hữu vẫn giữ các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn đã góp.
3. Quy định pháp luật về tăng, giảm vốn điều lệ đối với công ty hợp danh
Công ty hợp danh có đặc thù là các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm liên đới bằng toàn bộ tài sản đối với các khoản nợ của công ty. Vì vậy, việc rút vốn hay tiếp nhận thành viên mới cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật để bảo đảm quyền lợi của tất cả các bên. Thuận Việt TN hướng dẫn chi tiết các trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ và hồ sơ liên quan để doanh nghiệp thực hiện đúng quy định.
3.1. Rút vốn khỏi công ty hợp danh
Thành viên hợp danh có quyền tự nguyện rút vốn khỏi công ty theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi bổ sung 2025. Ngoài ra, thành viên góp vốn cũng có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác theo điểm d khoản 1 Điều 187 Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi bổ sung 2025.
Việc rút vốn phải được Hội đồng thành viên chấp thuận và tuân thủ các điều kiện sau:
- Thành viên thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn ít nhất 06 tháng trước ngày rút.
- Chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và sau khi báo cáo tài chính của năm đó đã được thông qua.
- Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên, người rút vốn vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản đối với các khoản nợ phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên.
Lưu ý: Nếu tên của thành viên đã được sử dụng làm một phần hoặc toàn bộ tên công ty, người đó hoặc người thừa kế có quyền yêu cầu công ty chấm dứt việc sử dụng tên.
3.2. Tiếp nhận thành viên mới
Căn cứ Điều 186 Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi bổ sung 2025 và khoản 1, khoản 4 Điều 178 Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi bổ sung 2025, việc tiếp nhận thành viên mới được thực hiện như sau:
- Công ty có thể tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn, phải được Hội đồng thành viên chấp thuận.
- Thành viên mới phải nộp đủ số vốn cam kết góp trong vòng 15 ngày kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quy định thời hạn khác.
- Thành viên hợp danh mới cùng chịu trách nhiệm liên đới bằng toàn bộ tài sản đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty, trừ khi có thỏa thuận khác giữa các thành viên.
- Tại thời điểm góp đủ số vốn cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp, bao gồm các nội dung chủ yếu:
- Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty.
- Vốn điều lệ của công ty.
- Tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân hoặc tổ chức; loại thành viên.
- Giá trị phần vốn góp và loại tài sản góp.
- Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp.
- Quyền và nghĩa vụ của người sở hữu giấy chứng nhận.
- Họ tên, chữ ký của người sở hữu giấy chứng nhận và các thành viên hợp danh của công ty.
3.3. Hồ sơ, giấy tờ minh chứng
Khi thay đổi vốn điều lệ hoặc tiếp nhận thành viên mới, doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, bao gồm:
- Quyết định của Hội đồng thành viên về việc thay đổi vốn điều lệ.
- Biên bản họp của Hội đồng thành viên liên quan.
- Danh sách thành viên công ty hợp danh theo Mẫu số 09, Phụ lục 1 Thông tư 68/2025/TT-BTC.
Các hồ sơ này giúp cơ quan đăng ký kinh doanh xác minh thông tin và cập nhật kịp thời trên cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3.4. Thời hạn giải quyết
Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ cập nhật thay đổi vốn điều lệ và thông tin thành viên mới trong 03 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ. Việc cập nhật này đảm bảo tình trạng pháp lý của công ty hợp danh được phản ánh đầy đủ và chính xác.
3.5. Lưu ý quan trọng
- Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm liên đới bằng toàn bộ tài sản đối với các khoản nợ của công ty, kể cả sau khi chấm dứt tư cách thành viên trong vòng 02 năm.
- Việc rút vốn, tiếp nhận thành viên mới phải được Hội đồng thành viên phê duyệt và thực hiện theo đúng thời hạn, quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi bổ sung 2025.
- Hồ sơ đầy đủ và đúng mẫu giúp doanh nghiệp tránh rủi ro về pháp lý và đảm bảo quyền lợi của tất cả các thành viên.
4. Quy định pháp luật về tăng, giảm vốn điều lệ đối với công ty cổ phần
Công ty cổ phần có đặc thù về cổ đông và cổ phần, do đó việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của các cổ đông cũng như cơ cấu vốn của công ty. Mục này sẽ khác so với các loại hình công ty trước bởi hình thức chào bán cổ phần, thanh toán vốn và mua lại cổ phần được quy định riêng. Thuận Việt TN hướng dẫn chi tiết các trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ, kèm hồ sơ cần thiết và lưu ý thực hiện đúng pháp luật.
4.1. Trường hợp tăng vốn điều lệ
Căn cứ Điều 123 Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi bổ sung 2025, công ty cổ phần có thể tăng vốn điều lệ thông qua chào bán cổ phần. Quá trình này được thực hiện như sau:
- Chào bán cổ phần là việc công ty phát hành thêm số lượng cổ phần mới, định rõ loại cổ phần được quyền chào bán.
- Hình thức chào bán gồm:
- Chào bán cho cổ đông hiện hữu.
- Chào bán riêng lẻ.
- Chào bán ra công chúng.
- Đối với công ty đại chúng hoặc các tổ chức khác, việc chào bán cổ phần ra công chúng thực hiện theo quy định pháp luật về chứng khoán.
- Sau khi hoàn tất đợt bán cổ phần, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong 10 ngày kể từ ngày hoàn thành.
4.2. Trường hợp giảm vốn điều lệ
Theo khoản 5 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi bổ sung 2025 (sửa đổi bởi Luật số 76/2025/QH15), công ty cổ phần có thể giảm vốn điều lệ trong các trường hợp:
- Hoàn trả vốn cho cổ đông
- Công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu nếu công ty đã hoạt động kinh doanh ≥2 năm, bảo đảm thanh toán đủ nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
- Quyết định này phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
- Mua lại cổ phần đã bán
+ Mua lại cổ phần có thể thực hiện theo yêu cầu của cổ đông hoặc quyết định của công ty:
+ Mua lại theo yêu cầu của cổ đông:
- Cổ đông không đồng ý với nghị quyết về tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ theo Điều lệ có quyền yêu cầu mua lại cổ phần đã đăng ký.
- Yêu cầu phải bằng văn bản, nêu rõ tên, địa chỉ, số lượng và loại cổ phần, giá dự định bán, lý do yêu cầu. Gửi đến công ty trong 10 ngày kể từ ngày Đại hội thông qua nghị quyết.
- Công ty phải mua lại cổ phần theo giá thị trường hoặc giá theo nguyên tắc Điều lệ trong 90 ngày kể từ khi nhận yêu cầu. Nếu không thỏa thuận được giá, công ty giới thiệu ít nhất 03 tổ chức thẩm định giá để cổ đông lựa chọn.
+ Mua lại theo quyết định của công ty:
- Công ty được mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức.
- Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại ≤10% tổng số cổ phần của từng loại trong 12 tháng; trường hợp khác do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
+ Giá mua lại:
- Cổ phần phổ thông: không cao hơn giá thị trường, trừ trường hợp đặc biệt.
- Cổ phần khác: không thấp hơn giá thị trường nếu Điều lệ hoặc thỏa thuận không quy định khác.
+ Quy trình mua lại:
- Quyết định mua lại phải thông báo tới tất cả cổ đông trong 30 ngày, bao gồm tên, địa chỉ công ty, tổng số cổ phần và loại cổ phần mua lại, giá hoặc nguyên tắc định giá, thủ tục, thời hạn thanh toán.
- Cổ đông đồng ý bán phải gửi văn bản đồng ý trong 30 ngày, ghi rõ thông tin cá nhân/đại diện, số cổ phần, phương thức thanh toán, chữ ký.
- Cổ đông chưa thanh toán đủ vốn
Cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong 90 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (trừ thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản).
- Cổ đông chưa thanh toán: Không còn là cổ đông và không được chuyển nhượng quyền mua.
- Cổ đông thanh toán một phần:
- Quyền biểu quyết, nhận lợi tức tương ứng với số cổ phần đã thanh toán.
- Số cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán, Hội đồng quản trị được quyền bán.
Trong 30 ngày kể từ khi hết hạn phải thanh toán, công ty đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng mệnh giá cổ phần đã thanh toán, trừ trường hợp số cổ phần chưa thanh toán đã bán hết.
- Hoàn vốn cổ phiếu ưu đãi hoàn lại: Công ty hoàn lại vốn góp cho cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại theo Điều lệ và Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi bổ sung 2025.

Việc tăng, giảm vốn điều lệ đối với công ty cổ phần đòi hỏi tuân thủ đầy đủ các quy định về chào bán cổ phần, thanh toán vốn, mua lại cổ phần và quyền, nghĩa vụ của cổ đông. Việc thực hiện đúng thủ tục không chỉ đảm bảo quyền lợi của các cổ đông mà còn giúp công ty cập nhật chính xác vốn điều lệ trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và trong sổ đăng ký cổ đông. Thuận Việt TN khuyến nghị các công ty cổ phần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, nắm rõ thời hạn và trình tự thực hiện để bảo vệ quyền lợi của cổ đông và tránh rủi ro pháp lý.
Dịch vụ tư vấn tăng, giảm vốn điều lệ doanh nghiệp – Thuận Việt TN
Việc tăng, giảm vốn điều lệ là một trong những vấn đề pháp lý quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu vốn, quyền và nghĩa vụ của các thành viên hoặc cổ đông, cũng như khả năng quản lý và phát triển công ty. Nếu không nắm rõ các quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi bổ sung 2025, nhà đầu tư và doanh nghiệp rất dễ gặp rủi ro về thủ tục đăng ký, trách nhiệm tài chính và quyền lợi của các thành viên.
Tại Thuận Việt TN, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện liên quan đến tăng, giảm vốn điều lệ, bao gồm:
- Phân tích căn cứ pháp lý và điều kiện tăng, giảm vốn: Đánh giá hồ sơ, rà soát Điều lệ, xác định các bước thực hiện đúng quy định của pháp luật.
- Tư vấn thủ tục và hồ sơ đăng ký: Hướng dẫn chuẩn bị thông báo, nghị quyết, biên bản họp và các giấy tờ cần thiết; đảm bảo đúng thời hạn với cơ quan đăng ký kinh doanh.
- Hướng dẫn quyền và nghĩa vụ của thành viên/cổ đông: Phân tích chi tiết quyền biểu quyết, quyền chuyển nhượng, nghĩa vụ góp vốn và trách nhiệm liên đới khi thay đổi vốn điều lệ.
- Hỗ trợ thực hiện thủ tục tại cơ quan nhà nước: Đại diện doanh nghiệp làm việc trực tiếp với Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan có thẩm quyền để hoàn tất thủ tục tăng, giảm vốn điều lệ.
- Tư vấn giải pháp khi có phát sinh rủi ro: Hướng dẫn xử lý trường hợp góp vốn chưa đầy đủ, cổ đông chưa thanh toán, hoặc chuyển nhượng vốn chưa đúng quy định.
Với kinh nghiệm dày dặn trong lĩnh vực pháp lý doanh nghiệp, đội ngũ chuyên viên Thuận Việt TN luôn đồng hành cùng khách hàng để:
- Giảm thiểu rủi ro pháp lý;
- Đảm bảo thủ tục đúng luật – đúng thời hạn;
- Bảo vệ tối đa quyền lợi và uy tín của công ty.
Thuận Việt TN cam kết mang đến giải pháp pháp lý nhanh chóng – chính xác – hiệu quả, giúp doanh nghiệp quản lý vốn điều lệ hợp pháp, tối ưu cơ cấu sở hữu và phát triển bền vững tại Việt Nam.

